MÔ HÌNH TÍNH TOÁN (SÀN T-BOX)
Lý thuyết tính toán và truyền tải
Lý thuyết tính toán ở trạng thái giới hạn được giả thiết như sau:
– Phân tích kết cấu từ khi chịu tải tới lúc phá hủy dưới tác dụng của tổ hợp tải trọng theo EC2 ELU. Các giá trị nội lực được tính từ tổ hợp tính toán ở trạng thái giới hạn phải được so sánh với cường độ chịu lực ở trạng thái phá hủy chia cho hệ số an toàn.
– Phân tích tải trọng với tổ hợp tính toán đặc biệt để kiểm soát những tải trọng không gây ra ứng suất lớn hơn giá trị tiêu chuẩn.
– Phân tích tải trọng tác dụng với tổ hợp tính toán thường xuyên và bán thường xuyên để kiểm soát những tải trọng không gây ra vết nứt vượt quá giới hạn cho phép.
– Phân tích tải trọng tác dụng với tổ hợp tính toán bán thường xuyên để kiểm soát những tải trọng này không gây ra biến dạng vượt quá giới hạn cho phép
Tổng quan về mô hình
– Dầm, cột được mô phỏng bằng phần tử thanh (Frame)
– Sàn, vách dùng phần tử tấm (shell)
– Khai báo vật liệu cho sàn: Đối với mô hình sàn T-BOX, được xem như hệ sàn nấm bao gồm sàn đặc tại mũ cột đóng vai trò nấm và phần còn lại là sàn rỗng T-BOX. Sàn rỗng T-BOX được thay bằng sàn đặc tương đương có cùng độ dày với sàn đặc ,nhưng có mô đun đàn hồi và trọng lượng riêng giảm so với vật liệu bê tông.Chúng tôi thực hiện tính toán và quy đổi độ cứng, trọng lượng riêng bê tông tương đương để gán vật liệu cho sàn T-BOX.
Quy đổi độ cứng sàn T-BOX trong quá trình xây dựng mô hình Etabs :
Để tính toán Jrỗng và Jđặc, cắt 1 dải sàn điển hình giới hạn giữa trục 2 dãy hộp kề nhau. Ta xem dải bản làm việc như dầm đơn gối 2 đầu.
Đối với dải sàn sử dụng giải pháp T-BOX dầm có tiết diện hình chữ I và có độ cứng K1 = EJi.
Trong đó : E : là mô đun đàn hồi vật liệu tiết diện
Ji : Là moment quán tính tiết diện chữ I.
Công áp dụng giải pháp T-BOX (Sàn mũ cột) dầm có tiết diện hình chữ nhật và có độ cứng K2 = EJd.
Trong đó : E : là môđun đàn hồi vật liệu tiết diện.
Jd : Là moment quán tính tiết diện chữ nhật.